Công dân bị thu hồi thẻ căn cước trong những trường hợp nào?

Thẻ Căn Cước Bị Thu Hồi Trong Trường Hợp Nào

Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào là một trong những vấn đề mà công dân cần lưu ý đối với loại giấy tờ này. Việc chuyển giao từ Chứng Minh Nhân Dân sang Căn cước công dân và Căn cước công dân gắn chip có những quy định nghiêm ngặt riêng. Hãy cùng Hộ Chiếu Nhanh tìm hiểu chi tiết thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào trong bài viết lần này.

Thẻ Căn Cước Bị Thu Hồi Trong Trường Hợp Nào

Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào?

Từ ngày 1/7, Bộ Công an sẽ triển khai cấp thẻ Căn cước công dân mới, thay thế cho loại thẻ cũ. Thẻ Căn cước công dân mới được nâng cấp với nhiều điểm mới đáng chú ý:

  • Thông tin sinh trắc học: Ngoài dữ liệu ảnh chân dung và vân tay, cơ quan công an sẽ thu thập thêm thông tin về mống mắt, giúp tăng cường tính bảo mật.
  • Mở rộng đối tượng: Người dưới 14 tuổi cũng được cấp thẻ Căn cước công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và nhận diện cá nhân.

Luật Căn cước công dân quy định 3 trường hợp thẻ Căn cước công dân sẽ bị thu hồi:

  • Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
  • Thẻ Căn cước công dân cấp sai quy định.
  • Thẻ Căn cước công dân đã tẩy xóa, sửa chữa.

Sự thay đổi này thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dân cư, đồng thời đảm bảo tính bảo mật và an toàn thông tin cá nhân.

Các trường hợp nào được cấp đổi lại thẻ Căn cước?

Luật Căn cước công dân 2023 đã quy định rõ ràng về việc sử dụng Căn cước công dân và Chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời nêu rõ các trường hợp cấp đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Áp dụng quy định: Quy định về việc sử dụng Căn cước công dân và Chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật Căn cước công dân 2023 có hiệu lực thi hành sẽ được áp dụng tương tự đối với thẻ Căn cước công dân quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Các trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước công dân:

  • Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ Căn cước công dân phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
  • Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh.
  • Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật.
  • Có sai sót về thông tin in trên thẻ Căn cước công dân.
  • Theo yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước công dân khi thông tin trên thẻ thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.
  • Xác lập lại số định danh cá nhân.
  • Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân có yêu cầu.

Các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân:

  • Bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này.
  • Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Những trường hợp nào sẽ bị khóa Căn cước điện tử?

Luật Căn cước công dân 2023 đã quy định rõ ràng về việc khóa và mở khóa căn cước điện tử, nhằm đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong việc quản lý.

Trường hợp bị khóa căn cước điện tử:

  • Yêu cầu của người được cấp: Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân yêu cầu khóa.
  • Vi phạm thỏa thuận: Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia.
  • Thu hồi hoặc giữ thẻ: Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân bị thu hồi hoặc bị giữ thẻ Căn cước công dân.
  • Tử vong: Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân chết.
  • Yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

Trường hợp được mở khóa căn cước điện tử:

  • Yêu cầu của người được cấp: Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân yêu cầu mở khóa.
  • Khắc phục vi phạm: Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia.
  • Trả lại thẻ: Khi người được cấp thẻ Căn cước công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân.
  • Yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền yêu cầu mở khóa.
  • Thông báo: Cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử trong các trường hợp khóa do yêu cầu của người được cấp, vi phạm thỏa thuận, thu hồi hoặc giữ thẻ, và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  • Thẩm quyền: Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa và mở khóa căn cước điện tử.

Thủ tục thu hồi thẻ Căn cước công dân

Để quy định rõ ràng hơn về việc thu hồi thẻ Căn cước công dân, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 70/2024, nêu rõ trình tự, thủ tục thu hồi thẻ trong các trường hợp cụ thể.

Thu hồi thẻ Căn cước công dân đối với người mất quốc tịch:

  • Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện các thủ tục tước quốc tịch, cho thôi quốc tịch hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam sẽ lập biên bản thu hồi thẻ Căn cước công dân.
  • Bộ Tư pháp sẽ thông báo đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an về việc thu hồi thẻ trong vòng 10 ngày.
  • Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an sẽ hủy giá trị sử dụng của thẻ và cập nhật thông tin người mất quốc tịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước trong vòng 3 ngày làm việc.

Thu hồi thẻ Căn cước công dân cấp sai hoặc đã tẩy xóa, sửa chữa:

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước kiểm tra, xác minh và yêu cầu người đang sử dụng thẻ nộp lại.
  • Cơ quan quản lý căn cước sẽ kiểm tra, xác minh và thu hồi thẻ trong vòng 7 ngày làm việc.
  • Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an sẽ cập nhật trạng thái, khóa căn cước điện tử đối với thẻ đã được thu hồi.

Sự thay đổi này nhằm đảm bảo tính chính xác và an toàn trong việc quản lý Căn cước công dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý dân cư và các giao dịch trực tuyến.

Thẻ Căn Cước Bị Thu Hồi Trong Trường Hợp Nào

Khi nào bị giữ lại Căn cước công dân?

Luật Căn cước công dân quy định việc giữ thẻ Căn cước công dân trong hai trường hợp cụ thể:

  • Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù: Trong trường hợp này, người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù phải xuất trình và giao nộp thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành biện pháp tư pháp tương ứng.
  • Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc: Tương tự, người thuộc diện này cũng phải xuất trình và giao nộp thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành biện pháp tư pháp.

Nghị định 70 quy định rõ ràng về trình tự giữ và trả lại thẻ Căn cước công dân:

  • Bảo quản thẻ: Cơ quan quản lý thẻ Căn cước công dân bị giữ có trách nhiệm bảo quản thẻ trong thời gian giữ thẻ.
  • Trả lại thẻ: Người bị giữ thẻ Căn cước công dân sẽ được trả lại thẻ khi hết thời hạn thực hiện các biện pháp tư pháp.
  • Lập sổ sách: Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ Căn cước công dân phải lập sổ sách theo dõi về việc giữ và trả lại thẻ, có chữ ký xác nhận của người giữ và người bị giữ thẻ.
  • Thông báo: Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thông báo việc giữ và trả lại thẻ cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thực hiện việc khóa, mở khóa căn cước điện tử.

Khai tử Chứng minh nhân dân từ ngày 01/01/2025

Luật Căn cước công dân 2023 đã quy định rõ ràng về thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân (CMND) và các giấy tờ liên quan.

  • Hết hạn sử dụng: CMND còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Tức là, CMND sẽ chính thức hết hạn sử dụng từ ngày 01/01/2025.
  • Giấy tờ liên quan: Các giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND hoặc Căn cước công dân sẽ giữ nguyên giá trị sử dụng. Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi hoặc điều chỉnh thông tin về CMND hoặc Căn cước công dân trong các giấy tờ đã cấp.

Lưu ý: CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 sẽ tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

Một số câu hỏi thường gặp về thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào

Bên cạnh thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào, mọi người còn có nhiều vấn đề thắc mắc khác nhau. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về việc thu hồi thẻ Căn cước mà bạn có thể tham khảo cho trường hợp của bản thân.

Công an có quyền giữ Căn cước công dân không?

Thẻ Căn cước công dân là một giấy tờ quan trọng, là vật bất ly thân của mỗi người dân. Theo quy định của pháp luật, không ai có quyền giữ thẻ Căn cước công dân của người khác, trừ trường hợp người đó vi phạm pháp luật và bị cơ quan có thẩm quyền giữ để phục vụ điều tra.
Việc giữ thẻ Căn cước công dân trái phép là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hãy bảo quản cẩn thận thẻ Căn cước công dân của mình và không giao cho bất kỳ ai khi chưa có đầy đủ thông tin và lý do chính đáng.

Giữ CCCD của người khác có bị phạt không?

Luật Căn cước công dân quy định rõ ràng về việc giữ thẻ Căn cước công dân, và chủ trọ không được quyền giữ thẻ Căn cước công dân của người thuê trọ.
Theo quy định của pháp luật, việc giữ thẻ Căn cước công dân của người khác mà không có lý do chính đáng là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy nên nếu chủ trọ có hành vi đòi hỏi giữ thẻ Căn cước công dân của người thuê trọ, họ có thể bị coi là chiếm đoạt, sử dụng thẻ Căn cước công dân của người khác.
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, chủ nhà trọ có thể bị phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng. Sau đó, thẻ Căn cước công dân sẽ được nộp lại cho cơ quan chức năng.

CCCD hết hạn có bị thu hồi không?

Theo Nghị định 70/2024, khi công dân thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước công dân (CCCD) sang thẻ Căn cước hoặc cấp đổi thẻ Căn cước, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thu hồi các giấy tờ liên quan, bao gồm:
– Chứng minh nhân dân (CMND): Nếu công dân đang sử dụng CMND.
– Thẻ CCCD: Nếu công dân đang sử dụng thẻ CCCD.
– Thẻ Căn cước công dân: Nếu công dân đang sử dụng thẻ Căn cước công dân.

Ai có thẩm quyền thu giữ thẻ Căn cước?

Luật Căn cước công dân 2023 quy định rõ ràng thẩm quyền thu hồi và giữ thẻ Căn cước công dân, nhằm đảm bảo tính chính xác và an toàn trong việc quản lý.
– Cơ quan quản lý căn cước: Có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp thẻ được cấp sai quy định hoặc thẻ đã bị tẩy xóa, sửa chữa.
– Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả về quốc tịch: Có trách nhiệm thu hồi thẻ Căn cước công dân của công dân bị tước quốc tịch, cho thôi quốc tịch hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý căn cước.
– Cơ quan thi hành biện pháp tư pháp: Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù, thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền giữ thẻ Căn cước công dân của người thuộc diện này.
Sự phân định rõ ràng về thẩm quyền giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý Căn cước công dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý dân cư và các giao dịch trực tuyến.

Không nộp lại CCCD có bị xử phạt?

Trước đây, khi công dân thực hiện thủ tục đổi từ CMND sang thẻ CCCD, CMND sẽ bị thu hồi và không còn giá trị sử dụng, dù còn nguyên vẹn và còn hạn sử dụng.
– Thu hồi CMND: Việc thu hồi CMND cũ khi làm CCCD mới là quy định bắt buộc.
– Xử phạt: Nếu công dân không thực hiện thu hồi CMND mà vẫn tiếp tục sử dụng CMND và CCCD cùng lúc sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.
Tương tự, khi công dân thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, thẻ CCCD sẽ được thu hồi theo quy định.
Dù hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt đối với trường hợp không nộp lại CCCD, tuy nhiên sắp tới nếu sử dụng song song cả hai thẻ này cũng có thể bị xử phạt.
Bộ Công an đang lấy ý kiến về dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021, trong đó sửa đổi, bổ sung Điều 10, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, giấy chứng nhận căn cước, và cấp căn cước điện tử.

Mất Căn cước công dân gắn chip có bị lộ thông tin không?

Bạn không cần phải lo lắng về việc bị lộ thông tin khi làm mất Căn cước công dân gắn chip. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06, Bộ Công an) cho biết, thông tin trong chip điện tử của thẻ Căn cước công dân gắn chip bao gồm 14 trường thông tin cơ bản và 2 trường thông tin mở rộng.
– Bảo mật: Thông tin trong chip điện tử được bảo đảm an ninh, an toàn do Ban Cơ yếu Chính phủ đã ký số. Để đọc được thông tin trong chip, phải sử dụng thiết bị chuyên dụng do Bộ Công an cung cấp.
– Chống làm giả: Khả năng bảo mật và chống làm giả của thẻ Căn cước công dân gắn chip rất cao, giúp người dân yên tâm về việc bảo vệ danh tính cá nhân.
Sự nâng cấp này giúp giảm thiểu nguy cơ lợi dụng danh tính khi thẻ Căn cước công dân bị mất hoặc bị làm giả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý dân cư và các giao dịch trực tuyến.

Làm lại Căn cước công dân gắn chip bị mất thì bao lâu nhận được?

Trong trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân gắn chip, người dân cần thông báo sớm cho cơ quan công an địa phương để Bộ Công an quản lý thông tin và phục vụ cho việc cấp lại thẻ.
Theo quy định của Luật Căn cước công dân, thời gian cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip được quy định như sau:
– Thành phố, thị xã: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhận đủ hồ sơ.
– Huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhận đủ hồ sơ.
– Các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhận đủ hồ sơ.

Thẻ Căn Cước Bị Thu Hồi Trong Trường Hợp Nào

Kết luận

Hộ Chiếu Nhanh đã chia sẻ chi tiết thẻ Căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào tại bài viết trên. Sự thay đổi này nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong việc quản lý Căn cước công dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý dân cư và các giao dịch trực tuyến.

Zalo icon