Việt kiều có được làm thẻ căn cước không là câu hỏi được nhiều người có quốc tịch Việt Nam nhưng đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài quan tâm. Trong bài viết lần này, Hộ Chiếu Nhanh sẽ giải đáp Việt kiều có được làm thẻ căn cước không và các vấn đề liên quan.
Việt kiều có được làm thẻ căn cước không?
Đối với câu hỏi Việt kiều có được làm thẻ căn cước không, đáp án là được, nhưng vẫn cần tuân theo điều kiện. Theo Luật Căn cước công dân 2014, mọi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi đều có quyền được cấp thẻ Căn cước công dân.
Điều này cũng áp dụng cho Việt kiều, tức là những người gốc Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài. Tuy nhiên, để được cấp thẻ Căn cước công dân, họ phải đáp ứng hai điều kiện chính:
– Mang quốc tịch Việt Nam: Theo Luật Quốc tịch, chỉ những người có quốc tịch Việt Nam mới được xem là công dân Việt Nam. Do đó, Việt kiều chỉ được cấp Căn cước công dân nếu họ vẫn giữ quốc tịch Việt Nam (thuộc nhóm “người Việt Nam định cư ở nước ngoài”).
– Đủ 14 tuổi: Đây là điều kiện bắt buộc theo quy định của Luật Căn cước công dân.
Nói cách khác, Việt kiều muốn được cấp thẻ Căn cước công dân cần phải chứng minh được họ là công dân Việt Nam và đã đủ 14 tuổi.
Những trường hợp không được cấp căn cước công dân
Một số trường hợp không được cấp căn cước công dân hoặc bị thu hồi căn cước công dân như sau:
– Mất đi quốc tịch Việt Nam: Khi công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, thẻ căn cước công dân sẽ bị thu hồi.
– Lỗi trong quá trình cấp: Nếu thẻ căn cước công dân được cấp sai quy định, ví dụ như thông tin cá nhân ghi sai, ảnh không đúng tiêu chuẩn, thẻ bị lỗi kỹ thuật, thẻ sẽ bị thu hồi và cấp lại thẻ mới đúng quy định.
– Thao tác bất hợp pháp: Việc sử dụng thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa thông tin để gian lận hoặc phục vụ mục đích bất hợp pháp sẽ dẫn đến việc thu hồi thẻ.
– Chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục: Những người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, hoặc những người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ bị thu hồi thẻ căn cước công dân.
– Bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù: Người đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành án phạt tù cũng sẽ bị thu hồi thẻ căn cước công dân.
Việt kiều làm căn cước công dân ở đâu?
Luật Căn cước công dân 2014 quy định rõ ràng về việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân lựa chọn địa điểm thực hiện thủ tục. Cụ thể, công dân có thể lựa chọn một trong các địa điểm sau đây:
– Cơ quan quản lý Căn cước công dân của Bộ Công an: Đây là cơ quan cấp cao nhất, có thẩm quyền giải quyết mọi trường hợp liên quan đến Căn cước công dân.
– Cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Đây là cơ quan cấp tỉnh, có thẩm quyền giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
– Cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương: Đây là cơ quan cấp huyện, có thẩm quyền giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của huyện.
– Cơ quan quản lý Căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết: Đây là cơ quan cấp xã, phường, thị trấn, được phép tổ chức cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ cho công dân trong trường hợp đặc biệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
Thủ tục làm căn cước công dân cho Việt kiều
Sau khi tìm hiểu Việt kiều có được làm thẻ căn cước không, Hộ Chiếu Nhanh tiếp tục chia sẻ quy trình làm căn cước công dân cho Việt kiều. Trong đó, bạn cần lưu ý hồ sơ cần chuẩn bị và các bước thực hiện xin cấp căn cước.
Hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị
Luật Căn cước công dân 2014 quy định rõ ràng về giấy tờ cần thiết để Việt kiều được cấp thẻ Căn cước công dân. Cụ thể, Việt kiều cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu quy định: Đây là giấy tờ bắt buộc, cung cấp thông tin cá nhân của người xin cấp thẻ Căn cước công dân. Tờ khai có thể được lấy tại các cơ quan quản lý Căn cước công dân hoặc tải xuống từ website của Bộ Công an.
– Giấy tờ hợp pháp chứng minh thông tin cá nhân: Trong trường hợp thông tin của Việt kiều chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, họ cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp để xác minh thông tin cá nhân. Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ quan trọng, giúp xác định quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh của người xin cấp thẻ.
Ngoài ra, tùy theo trường hợp cụ thể, Việt kiều có thể cần bổ sung thêm các giấy tờ liên quan khác như hộ chiếu, giấy chứng nhận quốc tịch, giấy chứng nhận cư trú, v.v.
Quy trình làm căn cước công dân cho Việt kiều
Luật Căn cước 2023 quy định rõ ràng trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, bao gồm cả Việt kiều.
Đối với người đủ 14 tuổi trở lên
Hướng dẫn thủ tục xin cấp thẻ căn cưới đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Bước 1: Người tiếp nhận thông tin sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin của bạn từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác danh tính. Trường hợp thông tin của bạn chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bạn cần thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 10 của Luật.
Bước 2: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học của bạn bao gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt.
Bước 3: Bạn kiểm tra và ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.
Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước.
Bước 5: Bạn nhận thẻ căn cước tại địa điểm ghi trong giấy hẹn. Nếu bạn muốn nhận thẻ tại địa điểm khác, bạn phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Đối với người dưới 14 tuổi
Đối với người dưới 14 tuổi, thủ tục xin cấp căn cước sẽ chia thành hai trường hợp.
– Người dưới 06 tuổi: Người đại diện của trẻ hợp pháp theo quy định của pháp luật được thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Người giám hộ lựa chọn thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia VNeID. Trong trường hợp trẻ chưa đăng ký khai sinh, người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với trẻ dưới 06 tuổi.
– Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi: Trẻ cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho trẻ.
Lệ phí xin cấp thẻ căn cước
Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, việc cấp thẻ Căn cước công dân được quy định rõ ràng về lệ phí, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân.
Cụ thể, lệ phí được phân chia theo từng trường hợp:
– Cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu: Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu theo quy định sẽ được miễn phí.
– Cấp đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân: Trong trường hợp cần đổi hoặc cấp lại thẻ Căn cước công dân, công dân sẽ phải nộp lệ phí theo quy định:
– Chuyển từ Chứng minh nhân dân 09 số, 12 số sang cấp thẻ CCCD: Lệ phí là 30.000 đồng.
Đổi thẻ CCCD: Lệ phí là 50.000 đồng trong các trường hợp:
– Bị hư hỏng không dùng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm; Đặc điểm nhận dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ;
– Khi công dân yêu cầu.
Cấp lại thẻ CCCD: Lệ phí là 70.000 đồng trong các trường hợp:
– Bị mất;
– Khi trở lại quốc tịch Việt Nam.
Làm căn cước công dân mất bao lâu?
Luật Căn cước công dân 2014 quy định rõ ràng về thời gian cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, nhằm đảm bảo quyền lợi và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân.
Cụ thể, thời gian cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ và được phân chia theo từng khu vực:
– Tại thành phố, thị xã: Thời gian cấp mới và đổi thẻ Căn cước công dân không quá 07 ngày làm việc. Thời gian cấp lại thẻ Căn cước công dân không quá 15 ngày làm việc.
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
– Tại các khu vực còn lại: Thời gian cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Lưu ý khi sử dụng căn cước công dân đối với Việt kiều
Những hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến thẻ căn cước công dân, đặc biệt là đối với Việt kiều, theo quy định của Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 như sau.
– Hành vi liên quan đến cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước:
+ Cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước trái quy định của pháp luật.
+ Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định.
– Hành vi liên quan đến thủ tục hành chính: Những nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
– Hành vi liên quan đến thông tin, dữ liệu:
+ Làm sai lệch sổ sách hoặc hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
+ Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
– Hành vi liên quan đến hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin: Sản xuất hoặc đưa vào sử dụng các công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan đến dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
– Hành vi liên quan đến thẻ căn cước:
+ Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước.
+ Chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác.
+ Thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
+ Sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.
– Hành vi liên quan đến dữ liệu cá nhân: Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.
– Hành vi liên quan đến thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu: Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Một số câu hỏi thường gặp
Bên cạnh câu hỏi Việt kiều có được làm thẻ căn cước không, mọi người còn có nhiều câu hỏi khác nhau cần lời giải đáp. Bạn có thể tham khảo một số thắc mắc thường gặp dưới đây cho vấn đề của bản thân.
Việt kiều nói về nhóm người nào?
“Việt kiều” là thuật ngữ chung để chỉ những người gốc Việt Nam đang sinh sống và định cư bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Họ có thể mang quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước sở tại hoặc cả hai.
Theo Luật Quốc tịch Việt Nam, chúng ta có thể phân loại Việt kiều thành hai nhóm chính như sau.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Theo Luật Quốc tịch 2008, nhóm này bao gồm những công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam đã chọn cuộc sống lâu dài tại nước ngoài.
– Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Nhóm này bao gồm những người từng mang quốc tịch Việt Nam, nhưng khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống (tức là con của cha mẹ mang quốc tịch Việt Nam). Con cái và cháu của những người này cũng được xem là Việt kiều nếu họ đang sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Đại sứ quán có cấp căn cước công dân không?
Câu trả lời là không. Đại sứ quán không có thẩm quyền để được cấp căn cước công dân. Vậy nên Việt kiều có nhu cầu làm căn cước công dân cần phải trở về Việt Nam và đến cơ quan công an địa phương để thực hiện thủ tục.
Làm căn cước công dân ở nước ngoài được không?
Câu trả lời là không. Theo Luật Căn cước công dân năm 2023, tất cả công dân Việt Nam, bất kể cư trú ở Việt Nam hay định cư ở nước ngoài, đều có quyền được cấp thẻ căn cước công dân.
Tuy nhiên, để thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần phải trở về Việt Nam để hoàn tất các bước cần thiết. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 19 của Luật Căn cước công dân năm 2023.
Nói cách khác, việc cấp thẻ căn cước công dân cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được thực hiện trực tiếp tại nước ngoài mà cần phải thực hiện tại Việt Nam.
Người 2 quốc tịch có được làm CCCD không?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công dân Việt Nam được Nhà nước bảo đảm các quyền công dân và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội. Điều này có nghĩa là, dù có quốc tịch nước ngoài hay không, người có một quốc tịch là Việt Nam vẫn được cấp thẻ căn cước công dân.
Nói cách khác, việc sở hữu hai quốc tịch không ảnh hưởng đến quyền được cấp thẻ căn cước công dân của người Việt Nam.
Xác định địa chỉ thường chú cho Việt kiều không có nơi cư trú như thế nào?
Theo Điều 4 của Thông tư 17/2024/TT-BCA, đối với Việt kiều là công dân Việt Nam sống ở nước ngoài lâu năm (định cư ở nước ngoài) và không có nơi cư trú tại Việt Nam, thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước sẽ được thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài. Điều đặc biệt là địa chỉ này phải được ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt.
Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và rõ ràng trong việc ghi nhận thông tin về nơi cư trú của Việt kiều trên thẻ căn cước công dân. Việc ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt giúp cho việc tra cứu, xác minh thông tin được thuận tiện hơn, đồng thời cũng thể hiện sự tôn trọng đối với ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam.
Việt kiều không đăng ký thường trú có được làm căn cước công dân không?
Câu trả lời là không. Một trong những thông tin quan trọng mà trên thẻ căn cước sẽ thể hiện chính là “nơi thường trú” và “nơi ở hiện tại”. Vậy nên nếu bạn muốn làm thẻ căn cước mà không đăng ký địa chỉ thường trú thì không thể làm căn cước.
Căn cước công dân có lợi ích gì đối với Việt kiều?
Thẻ căn cước mang lại nhiều lợi ích đối với Việt kiều, giúp họ có thể thực hiện nhiều quyền lợi trong nước mà không cần phải trực tiếp về Việt Nam. Với căn cước công dân, người Việt Kiều có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch quan trọng như:
– Mở tài khoản ngân hàng: Căn cước công dân giúp xác minh danh tính và tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Kiều mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam.
– Thủ tục hôn nhân: Căn cước công dân là giấy tờ cần thiết trong các thủ tục đăng ký kết hôn, ly hôn tại Việt Nam.
– Đăng ký xe cộ: Căn cước công dân là giấy tờ chứng minh danh tính hợp pháp để đăng ký xe cộ tại Việt Nam.
– Ưu đãi từ hệ thống chính phủ: Căn cước công dân giúp người Việt Kiều tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến và hưởng nhiều ưu đãi từ hệ thống chính phủ.
Ngoài ra, căn cước công dân còn là một phương tiện chứng minh quốc tịch và danh tính khi cần thiết, giúp người Việt Kiều khẳng định quyền công dân của mình tại Việt Nam.
Công dân Việt Nam được phép có đa quốc tịch không?
Quốc tịch Việt Nam là minh chứng cho mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa mỗi cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nó đồng thời tạo ra hệ thống quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và ngược lại, quyền, trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Nguyên tắc chung là công dân Việt Nam chỉ mang một quốc tịch duy nhất là quốc tịch Việt Nam. Điều này được thể hiện rõ trong Luật Quốc tịch năm 2008 và được khẳng định lại trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch năm 2014.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ, Việt Nam cho phép công dân được mang hai quốc tịch. Điều này được quy định trong Luật Quốc tịch năm 2008 và được cụ thể hóa trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch năm 2014.
Những trường hợp được phép mang hai quốc tịch bao gồm:
– Người được Chủ tịch nước cho phép.
– Trường hợp công dân xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn muốn giữ quốc tịch Việt Nam.
– Trẻ em là con nuôi.
Trong thực tế, việc nhiều người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp hộ chiếu và công nhận quốc tịch bởi nước ngoài là điều bình thường. Điều này dựa trên pháp luật riêng của từng nước, và có nước không bắt buộc công dân Việt Nam phải từ bỏ quốc tịch. Do đó, việc công dân Việt Nam có hai quốc tịch và sử dụng đồng thời hai hộ chiếu là hoàn toàn hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việt kiều làm mất căn cước công dân gắn chip khi đang ở nước ngoài thì phải làm thế nào?
Nếu bạn là Việt kiều và không may làm mất thẻ căn cước công dân gắn chíp (CCCD), điều quan trọng là bạn cần báo cáo ngay với Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại đất nước đang cứ trú.
Khi báo cáo kịp thời việc căn cước công dân gắn chip bị mất, bạn sẽ nhận được những lợi ích sau:
– Nhận được hướng dẫn cụ thể: Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục làm lại CCCD cho bạn, bao gồm các giấy tờ cần thiết, thời gian xử lý và các quy định liên quan.
– Bảo đảm an toàn: Báo cáo mất CCCD giúp ngăn chặn việc sử dụng trái phép thẻ của bạn, đảm bảo an toàn thông tin cá nhân.
– Tiết kiệm thời gian: Việc báo cáo sớm giúp bạn chủ động trong việc làm lại CCCD, tránh mất thời gian chờ đợi và xử lý các thủ tục phức tạp sau này.
Hãy liên hệ với Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại Mỹ qua số điện thoại hoặc địa chỉ email được cung cấp trên trang web chính thức của cơ quan đại diện.
Kết luận
Trong bài viết lần này, Hộ Chiếu Nhanh đã giải đáp câu hỏi Việt kiều có được làm thẻ căn cước không. Nếu như bạn hoặc người thân là “Việt kiều” và đang có nhu cầu xin cấp căn cước công dân Việt Nam, hi vọng những chia sẻ trên sẽ hữu ích đối với bạn.